Cây Trinh nữ hoàng cung là vị thuốc chính trong các bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư vú, ung thư cổ tử cung, u nang buồng trứng và u xơ tuyến tiền liệt.
Trinh nữ hoàng cung
Tên khác: Tỏi tơi lá rộng.
Tên khoa học: Crinum latifolium L., Cây thuộc họ Thủy tiên ( Amaryllidaceae). Mọc hoang và được trồng làm thuốc ở nhiều nơi.
Mô tả: Cây thảo, thân hành, đường kính toàn bộ thân và lá từ 10-15cm, bẹ lá úp nhau tạo thành một thân giả dài khoảng 10-15cm, nhiều lá mỏng dài từ 80-100cm, rộng 5-8cm, hai bên mép lá lượn sống. Gân lá song song, mặt trên lá lõm thành rãnh, ở mặt dưới lá có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nới sát đất có màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm từ 6 đến 18 hoa, trên một cán hoa dài 30-60cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng.
Hình ảnh cây trinh nữ hoàng cung trong tự nhiên.
Bộ phận dùng cây Trinh nữ hoàng cung: Lá ( Folium Crinii latifolii).
Thành phần hóa học: Lá Trinh nữ hoàng cung chứa alcaloid, sarponin, acid hữu cơ.
Công dụng: Hỗ trợ điều trị một số dạng như Ung thư phổi, tiền liệt tuyến, vú và các loại u nang buồng trứng…
Cách dùng và liều lượng: Ngày 20-50g dạng nước sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc đông y từ cây Trinh nữ hoàng cung:
1. Thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh u xơ tiền liệt tuyến, u xơ tử cung và u nang buồng trứng: Uống nước sắc của 3 lá Trinh nữ hoàng cung hái tươi thái nhỏ chừng 1-2cm, sao khô màu hơi vàng, uống hàng ngày trong tuần, nghỉ một tuần rồi lại uống tiếp một tuần. Lặp lại nhiều lần.
2. Hỗ trợ điều trị các bệnh u xơ tử cung, u nang buồng trứng, K vú: lá cây Trinh nữ hoàng cung 8g, Cỏ lưỡi rắn hoa trắng 30g, Bán chi liên 15g, Kê huyết đằng 24g, Hương phụ 4g, Ích mẫu thảo 12g. Sắc uống ngày một thang.
3. Hỗ trợ điều trị u xơ tuyến tiền liệt: Lá trinh nữ hoàng cung 8g, Bán chi liên 15g, Cỏ lưỡi rắn hóa trắng 30g, Kê huyết đằng 24g, Trần bì 6g. Sắc uống 1 ngày 1 thang.
0 Nhận xét